Friday, April 22, 2011

30-4 : DANH SÁCH THUYỀN NHÂN được mai táng tại Nghĩa trang Khu A, (Hokkien) tiểu bang Terengganu, Malaysia

DANH SÁCH THUYỀN NHÂN
được mai táng tại Nghĩa trang Khu A,
(Hokkien) tiểu bang Terengganu, Malaysia

Nơi an giấc nghìn thu của hơn 421 thuyền nhân mệnh bạc.

source: www.vnbp.org/vbpgraves/terengganu/zoneA/danhsach.htm

Ghi chú 1:

1. Danh sách này căn cứ vào tên trên bia tại nghĩa trang, được ghi lại trong bảng này theo thứ tự họ của người chết. Danh sách đầu tiên do ông Alcoh Wong (Malaysia) lập.

2. Ngày lập mộ và ngày chết có thể cùng một ngày.

3. Tên VBP (Vietnamese Boat People) có nghĩa là không biết tên.

4. Số người được ghi theo danh sách này là đúng. 114 người trong các mộ cá thể (trừ mộ A 51). Số mộ ghi trên bia nghĩa trang là 108, cần trừ ra 3 mộ tập thể và cần kể thêm vào một số người không biết vì sao ông Alcoh Wong không ghi tên vào.

5. Số mộ tập thể trên thực tế là 9 vì phải kể thêm mộ A51 mai táng 2 người.

6. Số của các ngôi mộ là không chính xác. Khởi đầu ông Alcoh Wong đánh số vì chỉ tìm được trên 50 mộ mà thôi. Chữ A nghĩa là khu A. Sau khi chính thức khởi công trùng tu và dọn dẹp nghĩa trang năm 2006, lúc đó mới khám phá thêm trên 50 ngôi mộ khác. Vì muốn giữ lại dấu vết ban đầu nên những ngôi mộ tìm được trong giai đoạn trùng tu là những ngôi mộ không có đánh số.

DANH SÁCH THUYỀN NHÂN MAI TÁNG
tại NGHĨA TRANG KHU A

(Nghĩa trang Hokkien) tiểu bang Terengganu, Malaysia

MỘ CÁ NHÂN

STT

Họ

Tên

Mộ số

Ngày lập mộ

Số tàu

1

CUONG

A33

23-2-79

2

DUNG

5-2-79

3

(NAHM) HUYNH

MINH HAI

4

Baby of HAY

ROMISSA

8

3-7-75

5

CHA

QUOC CO

9-1-81

PB435

6

CHAM

KHM KHUC

A29

6-4-79

NO 911 KT 259

7

CHAU

MINH HONG

A21

16-2-79

KG602 KT 274

8

CHAU

QUAN MINH HUNG

21-1-79

9

CHAU

VBP

A1

25-12-78

10

CY

TU KINH

Marang

24-5-79

11

DAN

HUE

Marang

24-5-79

12

DIEP

GANH HOA

20-1-79

13

DOAN

TRUNG HIEU

A53

27-9-86

MB243

14

DU

CU

A5

21-7-78

15

DUNG

Marang

5-2-79

16

DUONG

CHI BAO

A12

14-11-78

KG 0479 KT 342

17

GIANG

KHO ANG (THI ANH?)

A26

15-1-79

KG 0667 KT391

18

HA

AI LOAN

15-1-78

18

HA

KIEN

A32

8-3-79

20

HA

MINH DUC

13-1-78

21

HOANG

THI TU TRINH

A37

26-3-79

AG0835 KT412

22

HOANG

THI YEN LINH

A13

14-11-78

23

HUYNH

MINH HAI

A7

14-5-78

24

HUYNH

MUNG

8-6-81

212

25

HUYNH

THANH PHI

Marang

22-2-79

IC A544850

26

HUYNH

THI NHU

27

HUYNH

VINH HOANG

A43

4-12-80

1065

28

JOHN

NGUYEN

18-5-80

BX017

29

KHUU

THUC LIEN

A24

10-2-79

NO 0117

30

LA

QUOC KHUY

15-5-81

31

LA

VBP

15-5-81

32

LAM

DAO

19-12-78

33

LAM

TUAN BINH

15-2-80

HL140

34

LE

AN BAO QUYEN (sanh 8-11-1973)

A49

28-7-80

SS08677A #664

35

LEONG

KAW ENG

A11

2-11-78

36

LIEU

CHIEU TET

4-1-81

SS0615

37

LIEW

HIS BI (THI BI)

A30

16-3-79

38

LOA

HUA GIA

A16

9-11-78

39

LU

SUNG (sanh 1928)

A51

20-12-84

LA6041, MB279

40

LU

THI MAI ANH

14-1-78

41

LU

TU HAO

A20

19-2-79

TG063 KT389

42

LUONG

NU

A10

10-11-78

43

LUU

PHU

13-1-79

44

LUU

THUC LIEN

10-79

45

LY

NGUYEN HONG

A27

14-1-79

KG0207 KT396

46

LY

THANH CHIEM

21-10-79

MH0020

47

LY

THOUNG

A52

26-3-85

MB269 DOB1962

48

LY

VBP

A45

14-1-81

49

MA

NGO HONG

A8

6-11-78

50

MAI

THI THU

A47

7-5-82

PB348

51

MY

MINH PHUONG

A15

11-12-78

VT 204 KT 234

52

NGO

CHI VINH

A18

15-11-78

53

NGO

HOA

A39

11-1-79

MH117

54

NGO

HOANG

A31

16-3-79

55

NGO

THOAI NGOC

A38

26-3-79

KT412 AG0838

56

NGO

YEN THANH MINH

57

NGUYEN

BUAN

A17

8-12-78

58

NGUYEN

CONG SON

8-2-81

LX2905PT

59

NGUYEN

DI THUAN

A54

8-11-86

MB420

60

NGUYEN

HOA KHANG

16-2-82

PB490

61

NGUYEN

MINH HAI

A48

29-7-80

2912

62

NGUYEN

THANH MINH

A42

1-9-79

KG0496

63

NGUYEN

THI HANH

6-2-79

64

NGUYEN

THI HONG

4-7-80

BI 020

65

NGUYEN

THI HONG DIEP

2-11-81

PB303 BI174

66

NGUYEN

THI MAI TRAN

13-1-79

67

NGUYEN

THI NGHIEN

A22

15-2-79

68

NGUYEN

THI TAN

69

NGUYEN

THI UT NHO (HUYNH THUC NHU)

30-12-85

(bốc mộ 2008)

70

NGUYEN

VAN THU

5-2-79

71

NGUYEN

VAN TUOI

14-8-82

PB650

72

PHAM

THI VINH

13-1-78

73

PHAM

VAN TRIEU

A24

23-2-79

74

PHAM

VAN BINH

21-1-82

PB403

75

PHAN

THANH HUNG

3 tuoi

14-1-81

LCT 3289C

76

PHAN

TIEN

A9

10-11-78

MTO 10 KT179

77

QUACH

KEONG NHU

A4

21-7-78

TAM 6552

78

QUACH

KIEY

A14

12-2-78

KT 395 MT 162

79

QUACH

TONG

A19

22-2-79

80

QUACH

TUNG

6-1-79

81

QUACH

VBP

A2

21-10-78

82

TANG

AN QUANG

A46

28-2-80

KT0020 NO.453

83

TANG

LIEM

A28

7-1-79

84

TANG

YAN QUANG

13-4-80

MM0020 VT2912

85

TAT

MUOI (sanh 1965)

A50

5-2-85

MB 149

86

THAI

DE

A41

1-6-79

MA5417 KT637

87

THAI

TAT LIET

7-12-81

PB335

88

TO

NGOC LIEN

21-1-79

AG0132 KT390

89

TONG

MY HUYEN

A36

27-3-79

KG3556 KT403

90

TRAN

CHI THANH

28-3-82

SS12181A

91

TRAN

CON

7-6-80

SS8971A

92

TRAN

CONG TAM

A40

23-7-78

KG00365

93

TRAN

DAO HUYNH ANH

A25

9-2-79

94

TRAN

KHACH

A3

3-11-78

VT117

95

TRAN

KIEU SANH

14-1-78

96

TRAN

NGOC LANG

13-12-83

97

TRAN

THANH GIANG

A35

6-4-75

MH0180 KT 403

98

TRAN

THI KIEU VAN

18-5-82

NO 524

99

TRAN

TIEU

A23

11-2-79

SS0571 KT 353

100

TRAN

VAN TAI

6-2-79

101

TRAN

VAN THOI

A6

10-7-78

102

TRAN

VBP

25-4-79

103

TRINH

THI HANH

5-2-79

104

TRUONG

HUE LINH

4-10-79

MH4516

105

TRUONG

THI DAN

12-1-78

106

VAN

RUOC KHANH (sanh 1942)

20-12-84

LA6041

107

VBP

(tìm ở Seberang Takir)

27-12-85

108

VBP

(đã bốc mộ)

109

VO

KIM HOANG

21-1-82

PB304

110

VO

QUEN

63 tuoi

26-6-81

PB043 1587M

111

VU

THI HONG HOA

5-2-79

112

VU

VAN MANH

2-12-80

BI067

113

VUONG

THI THAO

A44

14-1-81

LCT 3289C

114

VUONG

VAN HIEN

2 tuoi

14-1-81

LCT 3289C

MỘ TẬP THỂ

Mộ tập thể Được biết tên Chi tiết
Mộ tập thể MG1 (137 thuyền nhân)

- Tran Anh Chieu

- Truong Vi Tam

- Hua Nhat Nien

- Truong Lai De

- Tang Khai Van

mai táng 137 thuyền nhân.Tàu chìm ở cửa sông Terengganu ngày 23-11-78
Mộ tập thể MG2 (39 thuyền nhân)

- Chang Chui Dung

- Lu Thuc Quyen

- Nguyen Thi Kim Lien

- Ly Hak

mai táng 39 thuyền nhân, biết tên 5 người. Tàu chìm tại Batu Rakit cuối năm 80 (đầu năm 81, như ghi chú trong bản gốc)
Mộ tập thể MG3 (19 thuyền nhân) Không biết tên mai táng 19 thuyền nhân ở Bidong, lập mộ vào tháng 4-1977, chết vì ăn cháo rắn độc.
Mộ tập thể MG4 (53 thuyền nhân) mai táng 53 thuyền nhân chìm tại khu Rantau Abang, Dungun, ngày 30-4-1979, tàu MH 3012.
Mộ tập thể MG5

- Tran Van Gong

- Trinh Thi Manh

- Nguyen Thi Tam

mai táng nhiều thuyền nhân, Tàu chìm ở Merchang ngày 5-2-79, chỉ biết tên 3 người.
Mộ tập thể MG6 (33 thuyền nhân)

- Pham Thi Cam Tu

- Pham Mong Hung

- Nguyen Hong Diep

- Trinh Thi Bang Trinh

- Nguyen Thu Loan

tàu SS0481A mai táng 33 thuyền nhân, chìm ở Seberang Takir ngày 13-1-1987, tàu mang số SS0481A, chỉ biết tên 5 người
33 người chết được mai táng trong 4 ngôi mộ như dưới đây:

Tấm bia của ngôi mộ tập thể 33 người của tàu SS04281A

Ngôi mộ nhỏ này mai táng 7 thuyền nhân tàu SS04281A

Ngôi mộ nhỏ này mai táng 13 thuyền nhân tàu SS04281A

Ngôi mộ nhỏ này mai táng 3 thuyền nhân tàu SS04281A

Văn Khố Thuyền Nhân Việt Nam kính báo

CHI TIẾT

Tổng cộng 108 ngôi mộ cá nhân và 11 ngôi mộ tập thể, mai táng trên 421 thuyền nhân trong khu này. Đây là khu nghĩa trang thuyền nhân lớn nhất Malaysia.

Vài hình ảnh mộ thuyền nhân tại Khu A, nghĩa trang Terengganu trước khi trùng tu

Anh Nguyễnvăn Minh, đại diện Tây Úc, vào tháng 12-2005 đã cùng chúng tôi quyết định Tây Úc tiên phong trong công trình trùng tu nghĩa trang thí điểm Khu A, Terengganu, Malaysia. Tây Úc, một tiểu bang chỉ có khoảng 5.000 người Việt đã ủng hộ một số quỹ trên 22.000 Úc kim cho công trình này.

Giúp ý kiến chúng tôi trong ngày lịch ấy tại nghĩa trang Khu A còn có Ông Alcoh Wong, ông Alex và bà Ann (Singapore)

Toàn cảnh nghĩa trang Khu A tháng 12-2005

Và những tấm bia mục rã với thời gian. Nếu không trùng tu, bia mất, mộ và đất liền không gì có thể phân biệt được.

Mộ tập thể 137 người tử nạn

Vài hình ảnh mộ thuyền nhân tại Khu A, nghĩa trang Terengganu trong lễ khánh thành sau trùng tu

Bỏ ra hàng chục năm trời tìm kiếm mộ phần thuyền nhân Việt Nam, những người không quen biết, nhà sử học tiểu bang Terengganu, Ông Alcoh Wong đã tìm được hàng trăm mộ từ bắc tới nam Malaysia. Văn Khố Thuyền Nhân Việt gặp ông lần đầu vào tháng 3-2005, lần thứ nhì vào tháng 8-2005, lần thứ 3 vào tháng 12-2005 để bàn tính kế hoạch trùng tu. Công trình trùng tu được anh Nguyễn Văn Minh tình nguyện nhận lãnh trách nhiệm vận động đồng hương tại Perth (TW Úc Châu) tài trợ công trình. Cuối tháng 4-2006 công tác trùng tu hoàn tất. Sau lễ khánh thành, và sau khi hướng dẫn VKTNVN đến tất cả các địa điểm mộ phần và nghĩa trang thuyền nhân mà ông biết, Ông Alcoh Wong đã ra đi trong bình an. Một buổi sáng tháng 6-2006, ông vào bệnh viện kiểm tra sức khoẻ, trên hành lang trong bệnh viện ông ngã xuống, bất tĩnh và qua đời. Nếu VKTNVN biết ông trễ hơn một năm, công trình tìm kiếm hàng chục của Ông Acoh Wong sẽ vĩnh viễn chìm trong quên lãng.

Ông Adnan, Tổng Thư Ký Hội Hồng Nguyệt Malaysia, nhân chứng vụ chìm tàu tại cửa biển Terengganu ngày 23-11-1978, 137 thuyền nhân thiệt mạng. Năm 2007, gặp Ông tại trụ sở của Hội ở Kuala Lumpur, trong hội trường, ông vừa khóc vừa kể cho phái đoàn sự kiện thảm khốc này.

Chi Hội Trưởng Hội Hồng Nguyệt Malaysia tại tiểu bang Kuantan

Một nhân sĩ địa phương. Gia đình Hoàng gia.

Chiếc tàu bị chìm ngày 23-11-1978 được kéo lên bờ.

Một số quan khách địa phương tham dự lễ khánh thành.

Đại diện Hội Tương Tế địa phương đến làm lễ cầu nguyện.

Mặt tền khu làm lễ. Tấm bia bằng đá hoa cương lớn ghi tên toàn bộ thuyền nhân được mai táng trong nghĩa trang này. Hậu cảnh là lều làm lễ cầu nguyện.

Chụp hình kỷ niệm

Chị Trúc Phương (Sydney) lên bắt tay cám ơn ông Alcoh Wong.

Lễ cầu nguyện

Và cả đoàn người đã đi một vòng nghĩa trang, vừa đi vừa tụng kinh cầu nguyện.

Mặt sau của tấm bia nghĩa trang: ghi tên thuyền nhân

Mặt trước tấm bia nghĩa trang

Mộ tập thể 137 người tử nạn sau khi đã trùng tu

Ông Trần Đông (trái) và Ông A Bung (phải) người phụ trách ông trình trùng tu tất cả các nghĩa trang thuyền nhân tại Malaysia.

Một người mẹ từ Sydney đến cầu nguyện cho con đã qua đời và mai táng trong khu nghĩa trang này

Cả hai vợ chồng bên mộ con

Mgôi mộ tập thể số 1: mai táng 137 thuyền nhân trong tai nạn chìm tàu tại cửa sông Terengganu ngày 23-11-1978

Ngôi mộ tậ thể số 2: trong tai nạn chìm tàu ngoài biển tại khu Batu Rakit. Mai táng 39 người, 30 người khác không tìm thấy xác.

Ngôi mộ tậ thể số 2: trong tai nạn chìm tàu ngoài biển tại khu Batu Rakit. Mai táng 39 người, 30 người khác không tìm thấy xác.

Ngôi mộ tập thể số 3: mai táng 19 thuyền nhân, qua đời tháng 4-1977 tại Bidong vì ngộ độc thức ăn.

Ngôi mộ tập thể số 4: tàu MH 3012 chìm lúc 5g chiều ngày 30-4-1979 tại cửa sông Rantau Abang, trên 100 người tử vong, 53 người tìm được thi thể và mai táng tại đây.

Ngôi mộ tập thể số 5: tàu chìm ngày 5-2-1979 trong đó có Tran Van Gong, Trinh Thi Mann, Nguyen Thi Tam ( không ghi rõ bao nhiêu người chết và được mai táng)

Ngôi mộ tập thể số 6: nạn nhân tàu SS0481A, chìm ngày 13-1-1987, 33 thuyền nhân tử nạn.

Ngôi mộ tập thể số 6: nạn nhân tàu SS0481A, chìm ngày 13-1-1987, 33 thuyền nhân tử nạn.

Ngôi mộ tập thể số 6: nạn nhân tàu SS0481A, chìm ngày 13-1-1987, 33 thuyền nhân tử nạn.

Ngôi mộ tập thể số 6: nạn nhân tàu SS0481A, chìm ngày 13-1-1987, 33 thuyền nhân tử nạn.

Ngôi mộ tập thể số 6: nạn nhân tàu SS0481A, chìm ngày 13-1-1987, 33 thuyền nhân tử nạn. 5 người biết tên.

Các ngôi mộ tập thể tại nghĩa trang Khu A, tiểu bang Terengganu.

Cac ngôi mộ nhỏ tại nghĩa trang Khu A, tiểu bang Terengganu.

nghĩa trang Khu A, tiểu bang Terengganu.

nghĩa trang Khu A, tiểu bang Terengganu.

Chụp cận cảnh một tấm bia băng bê-tông cốt sắt, phía trên là tấm đá hoa cương được ghi tên người quá cố.

VĂN KHỐ THUYỀN NHÂN VIỆT NAM kính báo

0 comments:

Powered By Blogger